MỘT SỐ LOẠI NHẠC CỤ DÂN TỘC PHỔ BIẾN

1/ Đàn tranh Việt Nam

đàn tranh có dáng hộp, có chiều dài từ 110 – 120cm. Đàn có một phần đầu lớn có lỗ để cài dây (rộng 25-30cm), phần đầu nhỏ có gắn khóa lên dây, số khóa tùy thuộc vào loại đàn và số dây đàn từ 16 đến 21 – 25 dây (rộng 20 – 25cm)

Chất liệu mặt đàn được làm bằng gỗ ván ngô đồng dày khoảng 0.05 – 0.1cm. Được trang bị ngựa đàn (hay còn gọi là con nhạn) nằm ở giữa phần đàn giúp gác dây và di chuyển giúp điều chỉnh âm thanh.

Dây đàn được làm bằng kim loại gồm nhiều kích cỡ khác nhau. Để chơi đàn ta cần dùng móng chất liệu kim loại, đồi mồi hoặc sừng.

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam

Tiếng đàn trong và sáng, đàn tranh có thể dược dùng khi chơi độc tấu, hòa tấu hoặc đệm hát, ngâm thơ, dàn nhạc tài tử, hòa nhạc cùng những nhạc cụ dân tộc khác.

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam

2/ Sáo trúc

Nhạc cụ sáo trúc đã được biết đến từ văn thơ, âm nhạc dân gian cổ xưa của người Việt Nam. Từ trước tới nay, hình ảnh cây sáo truc đã gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần của người Việt. Vật liệu tạo thành sáo trúc thường là trúc hoặc tre. Sáo có kích thước đường kính 1,5cm và dài 30cm.

Sáo trúc có thể truyền tải âm nhạc một cách nhẹ nhàng đầy cảm xúc. Âm vực của sáo trúc rộng hai quãng tám. Âm thanh trong sáng réo rắt vui tươi,

Sáo trúc thường được dùng để độc tấu hoặc hòa tấu cùng dàn nhạc giao hưởng, cổ truyền, thính phòng thậm trí sử dụng trong nhạc hiện đại.

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam

3/ Đàn bầu

Là nhạc cụ dân tộc độc đáo còn được gọi là đàn độc huyền cầm (tôi cũng không biết tại sao lại gọi như vậy). Là một trong những loại nhạc cụ Việt Nam được chơi bằng que hoặc miếng gảy. Đàn bầu chia làm hai loại là đàn bầu thân tre và đàn bầu hộp gỗ.

Đàn bầu thân tre: Được sử dụng trong hát Xẩm. Đàn có phần thân được làm bằng môt đoạn tre dài 120cm, đường kính khoảng 15cm. Phần mặt đàn được đục đi phần cật trên phần tre bương đàn.

Đàn bầu hộp gỗ: Loại đàn sau này được cải tiến, được dùng bởi người chơi đàn chuyên nghiệp. Dòng đàn bầu hộp gỗ có nhiều kích thước khác nhau.

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam

Đàn bầu có một dây chạy dọc phần thân đàn. Đàn bầu cổ sử dụng dây đàn bằng tơ tằm se thành sợi. sau thay bằng dây sắt.

Cần đàn bầu được làm bằng một nửa quả bầu nậm. Bầu đàn ở giữa vòi đàn có tác dụng làm tăng âm lượng của đàn thêm.

Chất âm đàn bầu sâu lắng, ngọt ngào tình cảm.

4/ Đàn tỳ bà

Được coi làm một loại nhạc cụ dây của Việt nam. Tuy nhiên cũng có nhiều tài liệu ghi chép rằng đàn tỳ bà xuất hiện ở trung quốc từ rất sớm gọi là PiPA, và ở nhật gọi là BiWa.

Đàn Tỳ Bà Việt Nam TM-DTBT150

Mặt đàn tỳ bà được làm bằng gỗ ngô đồng. phần thùng đàn và cần đàn gắn với nhau. Có hình dáng nhỏ. Mặt đàn được làm bằng gỗ xốp, nhẹ và để mộc.

Phần cuối thân đàn mắc dây còn gọi là ngựa đàn. Bầu đàn tỳ bà được chạm khắc cầu kỳ. Có thể là hình chữ thọ hoặc hình con dơi. Phần đầu đàn được gắn 4 trục gỗ để lên dây.

Đàn tỳ bà có kích thước dài từ 95 – 100cm. Cần đàn có gắn 4 miếng ngà cong vòm được gọi là Tứ Thiên Vương. Tám phím đàn được làm bằng gỗ hoặc tre. Gắn trải dài ở phần cần đàn. Giúp tạo ra những cao độ khác nhau.

Đàn tỳ bà cổ dùng dây đàn được làm bằng tơ tằm. Đàn tỳ bà ngày nay được làm bằng dây nilon.

Qua các tài lệu có thể nói đàn tỳ bà có xuất xứ từ các nước khác nhưng qua thời gian đã được cải tiến để phù hợp với âm nhạc và văn hóa dân tộc Việt.

5/ Đàn đáy

Được ra đời vào thời nhà Lê từ thế kỷ XV-XVlll, là cây đàn có kích thước dài nhất do người Việt Sáng tạo ra.

Tên gọi cũ được gọi là Vô để cầm nghĩa là đàn không đáy.

Đàn đáy được dùng trong hát ca trù, hát ả đào trình diễn chung với phách và trống đế.

Chất âm của đàn đáy có chút buồn, hiu hiu. Đàn đáy được gắn với 7 cung đều nên khi hát xuống thấp hoặc lên cao. Người nghệ sĩ không cần vặn dây lại mà chỉ cần đổi thế bấm là xong. Đàn đáy có khả năng tạo ra các ngón chùn, khi bấm tạo thành nét độc đáo của đàn.

Các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam

6/ Đàn nguyệt

Đàn nguyệt còn được gọi là đàn kìm. Là dòng nhạc cụ được sử dụng rộng rãi trong dòng nhạc cung đình. Nhạc cổ

được ra đời và phát triển từ thế kỷ Xl. Tới ngày nay, đàn nguyệt vẫn là một loại nhạc cụ quan trọng trong âm nhạc Việt Nam.

Cần đàn dài phím đàn cao, có thể tạo ra âm thanh mềm mại, nhấn nhá.

Âm thanh đàn vang và tươi, sâu lắng phong phú, lúc sâu lắng lúc réo rắt. Chính nhờ vậy, đàn nguyệt được sử dụng trong hòa tấu, nhạc lễ và hát văn. Cách chơi cũng phong phú có thể độc tấu, hòa tấu, hoặc đệm hát.

7/ Đàn nhị, đàn cò

Là dòng đàn có tuổi thọ lâu đời trong âm nhạc dân gian truyền thống của nước ta. Đàn nhị đóng phần quan trọng trong dàn nhạc dân tộc Việt Nam từ trước đến nay.

Cái tên đàn cò xuất phát từ việc người dân Nam Bộ gọi đàn là đàn cò, vì đàn có hình dáng giống một con cò. Phần trục dây chỉa xuống tựa giống mỏ con cò. Thân đàn như thân cò, Cần đàn tựa cổ cò. Tiếng đàn nghe lạnh ớn giống tiếng cò.

Đờn cò thường được dùng trong dàn nhạc, cải lương, ngũ âm, bát âm, dân ca và nhạc tài tử.

Bây giờ, đàn nhị còn được dùng trong những bản nhạc buồn và các bài hát quê hương.

trên đây là top những nhạc cụ dân tộc phổ biến ở việt nam, nếu bạn yêu âm nhạc đặc biệt là thích chơi guitar hãy tham khảo tại đây

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *